Vi bằng là gì? Trường hợp nào phải lập vi bằng?

Chúng ta đã nghe nói nhiều đến Thừa phát lại lập vi băng. Nhưng nó là gì? nó có giá trị pháp lý thế nào. Hãy cùng bannhachinhchu.net tìm hiểu.

Vi bằng thường được lập trong các giao dịch mua bán nhà đất

Vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập. Vi bằng thường được thực hiện nhất là trong các giao dịch về mua bán nhà đất

Giá trị pháp lý của vi bằng

  • Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
  • Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu khi lập vi bằng như thế nào

Hình thức của vi bằng là bằng văn bản. Vi bằng do chính thừa phát lại lập, không được nhờ hay uỷ quyền người khác lập và thay mình kí tên trên vi bằng. Lập vi bằng trong bất cứ trường hợp nào cũng tuân thủ quy định về nội dung, hình thức văn bản của pháp luật.

Trường hợp thừa phát lại lập vi bằng, thì phải trực tiếp chứng kiến, tức quan sát trực quan, sau đó phản ánh trung thực, khách quan vào trong văn bản. Trường hợp đó là vi bằng được thừa phát lại lập theo đúng thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định thì có hiệu lực như chứng cứ trong xét xử trước toà án. Vi bằng là chứng cứ nên được phép sao chép và sử dụng lâu dài. Tất nhiên, việc lưu trữ, vào sổ theo dõi vi bằng buộc phải tuân theo quy định về lưu trữ, bảo mật.

Phân biệt hoạt động lập vi bằng và công chứng

Hoạt động lập vi bằng được thừa phát lại lập, cũng có những đặc điểm tương tự hoạt động công chứng do công chứng viên thực hiện về mục đích, phương pháp. Tuy nhiên, rõ ràng công chứng là công chứng, vi bằng là vi bằng. Qua bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trường hợp công chứng.

Công chứng là hoạt động do công chứng viên thay mặt nhà nước chứng kiến, công nhận tính xác thực của các giấy tờ, văn kiện, hợp đồng dân sự tại văn phòng công chứng. Còn vi bằng của thừa phát lại chỉ có thẩm quyền lập chứng thư về hành vi, sự kiện xảy ra ở một nơi ít bị khống chế về thời gian và không gian. Như vậy, nhìn ở tổng thể, hoạt động lập vi bằng hoàn toàn khác biệt và độc lập với hoạt động công chứng.

Các Trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng

  1. – Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  2. – Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  3. – Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
  4. – Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  5. – Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  6. – Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
  7. – Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
  8. – Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  9. – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.